Powered By Blogger

Thứ Bảy, 24 tháng 4, 2010

Uống trà tốt cho sức khỏe

Uống 3 cốc trà mỗi ngày có lợi cho bạn không kém gì uống thật nhiều nước, mà có khi còn mang lại nhiều lợi ích sức khoẻ hơn. Công trình nghiên cứu tại Anh đã loại bỏ quan niệm rằng trà làm người ta háo nước, ngược lại nó còn bảo vệ một số căn bệnh ung thư và bệnh tim. Trong trà chứa nhiều chất chống oxy hoá giúp ngăn ngừa sự phân huỷ tế bào. Nhà dinh dưỡng Carrie Ruxton và cộng sự tại Đại học Kings ở London đã tìm hiểu các nghiên cứu về lợi ích của việc uống trà. Họ tìm thấy uống 3-4 tách trà mỗi ngày cắt giảm nguy cơ bị đau tim, ngăn ngừa sâu răng, làm chắc xương. Tuy nhiên, trà có thể ảnh hưởng đến khả năng hấp thụ sắt trong máu nên người bị bệnh thiếu máu cần tránh uống trà ngay trước và sau bữa ăn. Uống trà phổ biến nhất ở những người ngoài 40 tuổi. Các nhà khoa học cũng khuyên rằng “Với lượng chất lỏng tiêu thụ, bạn nên uống 1,5-2 lít mỗi ngày, trong đó có trà. Nó không hề gây háo nước mà là một đồ uống có lợi”.

Những tác dụng của việc uống trà



Cách đây gần 2.000 năm, trà đã được các thầy thuốc Trung Quốc sử dụng như một vị thuốc giúp con người khỏe và trẻ hơn. Các nghiên cứu y khoa hiện đại cũng phát hiện ngày càng nhiều giá trị dược dụng của trà. Việc sử dụng hằng ngày loại đồ uống này có thể giúp phòng và chữa nhiều bệnh tật.

Do chứa các chất chống ôxy hóa nên trà giúp làm chậm đi sự già cỗi của tế bào. Chất gallotanin trong trà ngăn chặn sự thoái hóa của tế bào thần kinh và kích thích quá trình phục hồi của chúng. Các flavonoide hạn chế sự lắng đọng cholesterol và xơ hóa mạch máu, làm giảm nguy cơ tai biến mạch máu não, nhồi máu cơ tim và tỷ lệ tử vong do các vấn đề tim mạch. Trà cũng có tác dụng kích thích thần kinh trung ương, giúp tinh thần hưng phấn, kích thích hô hấp và làm tim đập nhanh hơn.

Nhiều nghiên cứu cho thấy, trà có khả năng phòng chống ung thư, ngăn chặn sự tổn thương ADN. Việc uống trà thường xuyên giúp giảm 50% nguy cơ ung thư dạ dày, 40% nguy cơ ung thư da (tỷ lệ này có thể lên đến 70% nếu uống trà với chanh). Thứ đồ uống này cũng giúp ngăn ngừa sự tiến triển của bệnh parkinson và hạn chế sự loãng xương ở người già.

Trà cũng được biết đến như một loại thuốc giải độc công hiệu. Trong Đông y, nó được dùng trong một số trường hợp nhiễm độc kiềm và thảo dược. Những người làm việc với tia phóng xạ vẫn xem thói quen uống trà hằng ngày là giải pháp tự bảo vệ mình trước các tia bức xạ độc hại. Các nhà khoa học cho biết, hoạt chất axit tanic trong trà còn có tác dụng thu giữ, làm lắng đọng các gốc kim loại tự do, có thể dùng cho những người bị nhiễm độc kim loại nặng, kể cả thủy ngân. Tình trạng nhiễm độc CO2 ở các lò than hay ngộ độc rượu cũng có thể giảm bớt nhờ uống trà đặc. Ngoài ra, chất tanin trong thứ đồ uống này còn có tác dụng làm se niêm mạc ruột, rất hiệu quả trong các trường hợp tiêu chảy cấp.

Theo kinh nghiệm dân gian, có thể dùng nước trà tươi đậm đặc hoặc trà tươi giã nát đắp vào vết hăm, lở loét, viêm tấy hay các vết nứt da do lạnh để giúp vết thương mau lành. Còn để chữa bầm dập do chấn thương, có thể trộn búp chè tươi với dấm để đắp.

Những tác dụng của việc uống trà



Cách đây gần 2.000 năm, trà đã được các thầy thuốc Trung Quốc sử dụng như một vị thuốc giúp con người khỏe và trẻ hơn. Các nghiên cứu y khoa hiện đại cũng phát hiện ngày càng nhiều giá trị dược dụng của trà. Việc sử dụng hằng ngày loại đồ uống này có thể giúp phòng và chữa nhiều bệnh tật.

Do chứa các chất chống ôxy hóa nên trà giúp làm chậm đi sự già cỗi của tế bào. Chất gallotanin trong trà ngăn chặn sự thoái hóa của tế bào thần kinh và kích thích quá trình phục hồi của chúng. Các flavonoide hạn chế sự lắng đọng cholesterol và xơ hóa mạch máu, làm giảm nguy cơ tai biến mạch máu não, nhồi máu cơ tim và tỷ lệ tử vong do các vấn đề tim mạch. Trà cũng có tác dụng kích thích thần kinh trung ương, giúp tinh thần hưng phấn, kích thích hô hấp và làm tim đập nhanh hơn.

Nhiều nghiên cứu cho thấy, trà có khả năng phòng chống ung thư, ngăn chặn sự tổn thương ADN. Việc uống trà thường xuyên giúp giảm 50% nguy cơ ung thư dạ dày, 40% nguy cơ ung thư da (tỷ lệ này có thể lên đến 70% nếu uống trà với chanh). Thứ đồ uống này cũng giúp ngăn ngừa sự tiến triển của bệnh parkinson và hạn chế sự loãng xương ở người già.

Trà cũng được biết đến như một loại thuốc giải độc công hiệu. Trong Đông y, nó được dùng trong một số trường hợp nhiễm độc kiềm và thảo dược. Những người làm việc với tia phóng xạ vẫn xem thói quen uống trà hằng ngày là giải pháp tự bảo vệ mình trước các tia bức xạ độc hại. Các nhà khoa học cho biết, hoạt chất axit tanic trong trà còn có tác dụng thu giữ, làm lắng đọng các gốc kim loại tự do, có thể dùng cho những người bị nhiễm độc kim loại nặng, kể cả thủy ngân. Tình trạng nhiễm độc CO2 ở các lò than hay ngộ độc rượu cũng có thể giảm bớt nhờ uống trà đặc. Ngoài ra, chất tanin trong thứ đồ uống này còn có tác dụng làm se niêm mạc ruột, rất hiệu quả trong các trường hợp tiêu chảy cấp.

Theo kinh nghiệm dân gian, có thể dùng nước trà tươi đậm đặc hoặc trà tươi giã nát đắp vào vết hăm, lở loét, viêm tấy hay các vết nứt da do lạnh để giúp vết thương mau lành. Còn để chữa bầm dập do chấn thương, có thể trộn búp chè tươi với dấm để đắp.

Thức uống nào tốt cho sức khoẻ của bạn



Hãy chuẩn bị đầy đủ nước cho 1 ngày nhé!!!

Nước quả tự nhiên tốt cho sức khỏe vì chứa nhiều vitamin, muối khoáng
Ảnh: soymilkquick.comNhu cầu nước ở mỗi người, mỗi lứa tuổi đều khác nhau. Ở trẻ bú mẹ cần từ 0,3-1 lít, từ 1-1,8 lít ở trẻ 1–15 tuổi và từ 1,8-2,5 lít ở người lớn. Trong số 2,5 lít nước, nhu cầu nước uống là 1,2 lít, nước thức ăn là 1 lít, nước sinh ra từ chuyển hóa là 0,3 lít.


Tại sao phải uống nước?


Ai cũng biết nước là 2 thức uống không thể thiếu, nước là yếu tố chủ yếu thứ 2 sau oxy để duy trì sự sống. Không có nước cơ thể không tồn tại được vì tất cả những quá trình chuyển hóa, phản ứng hóa học, những quá trình sinh sống đều xảy ra trong môi trường nước. Hàm lượng nước trong cơ thể nam giới khoảng 60% trọng lượng cơ thể, phụ nữ khoảng 50%, trẻ em khoảng 70–75%.



Nắng nóng làm tăng nhu cầu về nước do cơ thể bị mất nước qua da (tăng tiết mồ hôi) và qua phổi (tăng nhịp thở). Mất nước sẽ làm giảm thể tích máu, giảm máu qua thận, giảm bài tiết nước tiểu, gây rối loạn chuyển hóa trong tế bào, làm tăng urê, tăng các chất tan trong máu. Mất nước còn giảm đi những chất điện giải quan trọng trong cơ thể. Do vậy phải dùng đủ nước để bù lượng nước đã mất, nếu cơ thể mất đi 50% lượng protein, cơ thể vẫn gắng gượng để duy trì sự sống nhưng nếu nước trong cơ thể bị mất đi 20% thì con người không thể sống được. Người ta thường quên thói quen uống nước, điều này rất có hại cho cơ thể. Cần đặc biệt quan tâm là trẻ em, thường không biết bày tỏ cơn khát và người cao tuổi, thường ít có cảm giác khát, trong khi cơ thể hai nhóm người này rất nhạy cảm với sự thiếu nước.



Bạn có biết?

Nước được đưa vào cơ thể dưới dạng thức ăn thức uống khác nhau như: trà, cà phê, nước trái cây, nước khoáng, canh...


Một số thức uống thường gặp:


Trà (chè): Là một thức uống có giá trị dinh dưỡng vì trà chứa tanin, cà phê, tinh dầu, các vitamin, chất đạm và các chất khoáng.



Ưu điểm: Trà có tác dụng kích thích hưng phấn hệ thần kinh trung ương. Thành phần cơ bản của trà là tanin nên có vị chát, có tác dụng tốt cho tiêu hóa. Trà xanh có chứa vitamin C, vitamin A và các sắc tố trà, những thành phần này có lợi trong việc chống ung thư, dùng lâu có thể tăng cương sức đề kháng cơ thể. Thành phần chống oxy hóa trong trà xanh và bông trà có thể giúp cho làn da lâu bị suy thoái.



Nhược điểm: Uống quá nhiều trà đậm cũng ảnh hưởng tới giấc ngủ buổi tối. Trong lá trà có chứa một lượng chất cafein làm ảnh hưởng đến chất sắt trong cơ thể và sự hấp thu calci, đồng thời làm thất thoát chất dinh dưỡng. Trong trà xanh cũng có chứa nhiều thành phần có hại cho dạ dày (cafein, chất kiềm,…). Do đó người bị bệnh đau dạ dày không nên uống quá nhiều trà xanh.



Cà phê: Có chứa cafein, chất đạm, chất béo và chất khoáng.



Ưu điểm: Cà phê giúp dễ tiêu hóa, cải thiện hiện tượng thô ráp của làn da. Các loại cà phê đặc biệt là cà phê đen có tác dụng làm tiêu mỡ, rất có lợi nếu muốn giảm cân.



Nhược điểm: Cà phê có tác dụng kích thích hoạt động hệ thần kinh trung ương, hệ tim mạch, cà phê làm cho tinh thần phấn chấn nhưng lại ảnh hưởng đến giấc ngủ, uống cà phê thời gian dài làm cho da có những vết thâm và bị khô. Cà phê có tác dụng không tốt với vitamin B1 là loại vitamin giúp cho da mịn màng. Đối với người bị bệnh tăng huyết áp, tim mạch không nên sử dụng cà phê.



Nước khoáng:

• Nước khoáng tự nhiên: lấy từ các mạch nước ngầm sâu, chứa nhiều chất khoáng, thường dùng để chữa bệnh, giải khát.

• Nước khoáng nhân tạo: được sản xuất bằng cách bão hòa nước ăn với khí C02 và một số muối khoáng.


Có thể bạn chưa biết

Người già uống nước lọc tinh khiết hàng ngày sẽ bị thiếu hụt Calci nghiêm trọng do khả năng ăn uống hạn chế, không bổ sung đủ và kịp thời Calci. Vận động viên, người lao động nặng thường ra nhiều mồ hôi cho sự tổn thất muối khoáng tăng, vì thế cũng không nên dùng.


Nước tinh khiết: là nước máy đã qua xử lý lọc thô, lọc than hoạt tính và làm mềm qua thiết bị trao đổi ion và lọc siêu vi hạt.



Ưu điểm: đã được lọc nên sạch, không có vi khuẩn và tạp chất độc hại.



Nhược điểm: bị loại bỏ hầu hết chất muối khoáng bao gồm cả nguyên tố vi lượng.



Nước quả tự nhiên: Là nước quả tươi cho thêm nước và đường như: nước cam chanh, dứa, dưa hấu… Nước quả tươi có tác dụng tốt đối với sức khỏe vì chứa nhiều vitamin và chất khoáng.



Ưu điểm: cung cấp nhiều vitamin và khoáng chất.



Nhược điểm: Phải mất thời gian chuẩn bị, pha chế.



Nước ngọt tốt không?

Theo các nhà chuyên môn, nước ngọt có gas thường chứa nhiều đường, không thích hợp cho người thừa cân hoặc không muốn tăng cân. Hơn nữa nếu trẻ uống nước ngọt có gas trước bữa ăn 2 giờ sẽ biếng ăn. Về lâu dài dẫn đến tình trạng thiếu dinh dưỡng. Trong nước ngọt có gas chứa C02 làm tăng áp lực của dạ dày, không nên dùng đối với người có bệnh loét dạ dày, tá tràng.


Nước quả đóng hộp: Thành phần gồm nước ép trái cây tươi hoặc trái cây dạng sệt hay bột, đường, các acid thực phẩm, phụ gia và chất bảo quản. Trên thị trường có nhiều loại nước ép như: xoài, đào, ổi, dứa, mãng cầu, cam… đóng hộp. Hàng nội được chọn mua do giá cả vừa phải, chất lượng không kém hàng ngoại.



Ưu điểm: Tiện lợi, dễ sử dụng



Nhược điểm: Ít hương vị tự nhiên, thỉnh thoảng bao bì còn có mùi "đồ hộp", giá trị dinh dưỡng thấp.



Các loại nước giải khát có gas: Là các loại nước sản xuất từ tinh dầu trái cây, đường, các chất màu, chất tạo vị, hương liệu tự nhiên hay tổng hợp, chất bảo quản cùng với khí C02 hòa tan trong nước.



Ưu điểm: Nước ngọt có gas chỉ đem lại cảm giác đã khát, có tác dụng cung cấp năng lượng.



Nhược điểm: Không cung cấp các chất dinh dưỡng (vitamin, muối khoáng), chứa nhiều chất phụ gia. Nếu uống quá 2 lon/ngày sẽ làm giảm hấp thu Calci ở ruột và một lượng nhỏ Calci sẽ bị thải ra qua nước tiểu.



Bột nước giải khát: Nước giải khát từ bột hòa tan cũng đang được ưa thích. Thành phần nguyên liệu chính gồm: đường, acid citric, hương trái cây, vitamin C, chất bảo quản… Bột hòa tan chia làm hai nhóm chính: Bột hòa tan hương trái cây và trà hòa tan.



Ưu điểm: tiện sử dụng, chủng loại phong phú (bột trà hòa tan, rễ tranh, mía lau, bông cúc, atisô...), giá cả hợp lý, giải quyết được ngay cơn khát, có thể chứa một hàm lượng nhỏ vitamin C, hương vị trái cây dễ chịu.



Nhược điểm: Chủ yếu là đường và hương, giá trị dinh dưỡng thấp đồng thời có chứa chất phụ gia bảo quản.



Nước tăng lực: Là một loại nước giải khát tổng hợp có thành phần chủ yếu là nước, đường, cafein và một hàm lượng nhỏ các vitamin nhóm B.



Ưu điểm: Đường giúp bổ sung năng lượng cho cơ thể, phục hồi sức lực, còn cafein thì giúp tỉnh táo, cần cho những người làm việc trong điều kiện căng thẳng.



Nhược điểm: Đường cao không tốt cho bệnh nhân tiểu đường. Vitamin B12 có trong loại nước này không có lợi cho sức khỏe của những người mắc bệnh tim mạch.



Các nhà khoa học khuyên nên chỉ sử dụng nước tăng lực (đúng ra là nước cung cấp năng lượng) khi vừa trải qua những hoạt động về thể chất (tập thể thao, lao động chân tay nặng nhọc) hoặc tinh thần (làm việc trong môi trường áp lực cao, stress,…)



Rượu bia: Bia là loại nước giải khát được nam giới ưa chuộng. Độ cồn trong bia từ 3-6%, trong rượu nếp 5%, rượu trắng có độ cồn cao 39%. Trong bữa cơm chiều có thể dùng một tí rượu cho vui và kích thích ăn uống, không uống nhiều, tránh gây nghiện.



Ưu điểm: Có tác dụng giải khát, kích thích hưng phấn. Uống bia đều đặn và hợp lý có thể loại bỏ dần những nguy cơ về tim mạch, đây là kết luận được các chuyên viên y tế Mỹ đưa ra sau 7 năm thử nghiệm liên tục trên 128934 người tình nguyện.



Nhược điểm: Dễ gây nghiện, gây hại cho tế bào não của thanh thiếu niên. Rượu, bia là thức uống không thể thiếu trong cuộc sống, là phương tiện giao lưu bạn bè hoặc kết hợp công việc, cũng là nguồn cung cấp chất bổ dưỡng hàng ngày nếu dùng đúng mức. Nếu quá lạm dụng, không biết kiềm chế sẽ gây hậu quả khó lường.

Chủ Nhật, 11 tháng 4, 2010

LỢI ÍCH TỪ VIỆC UỐNG TRÀ

Trước đây có quan niệm cho rằng trà làm người ta háo nước, nhưng kết quả nghiên cứu mới đây về lợi ích của việc uống trà do nhà dinh dưỡng học Carrie Ruxton và CTV tiến hành tại Trường Đại học Kings (London, Anh) đã phủ nhận điều này, hơn thế họ còn khám phá nhiều điều kỳ diệu về trà.


Các nhà khoa học cho biết uống thường xuyên 3-4 tách trà mỗi ngày sẽ có lợi cho sức khỏe hơn là uống nước trắng (nước lọc), vì nước trắng chỉ đơn thuần là một thứ nước lỏng thay thế, còn nước trà ngoài tác dụng thay thế chất lỏng để giải khát nó còn chứa nhiều chất chống oxy hóa giúp ngăn ngừa bệnh tim và bệnh ung thư. Nước trà chứa chất fluoride cũng có tác dụng bảo vệ răng và làm chắc xương. Các nhà khoa học tin rằng chất chống oxy hóa mang tên là flavonoid có nhiều trong trà có tác dụng ngăn chặn sự phá hủy tế bào và làm giảm các loại bệnh nói trên.

Một nghiên cứu khác của TS Ann W.Hsing thuộc Viện Ung thư quốc gia Mỹ cho biết việc uống trà thường xuyên có tác dụng giảm nguy cơ sỏi mật cũng như ung thư túi mật và ống dẫn mật. Đặc biệt với nữ giới, mỗi ngày uống ít nhất 1 tách trà trong vòng 6 tháng sẽ giảm nguy cơ về sỏi mật, ung thư túi mật và ung thư ống dẫn mật lần lượt là 27%, 44% và 35%.

Các nhà nghiên cứu thuộc Đại học Tohoku (Nhật Bản) nhận xét trà xanh có thể làm giảm nguy cơ tử vong vì một số bệnh. Kết quả theo dõi 40.530 người Nhật tuổi từ 40-79 trong giai đoạn 1995-2005 cho thấy nhóm người uống trà hơn 5 tách mỗi ngày giảm được 16% nguy cơ chết vì bệnh tật so với nhóm chỉ uống dưới 1 tách tra/ngày. Nguy cơ chết vì bệnh tim mạch ở nhó uống nhiều trà cũng thấp hơn 26% so với nhóm uống ít trà. Nghiên cứu cũng cho biết trà xanh phát huy tác dụng nhiều hơn ở nữ giới so với nam giới.

Theo các nhà khoa học Đức, chất Epigallocatechin gallate (EGCG) có trong trà xanh có thể làm chậm việc tích tụ các protein gây bệnh Huntington. Đây là khám phá mới làm phong phú thêm sự hiểu biết về trà xanh - thức uống có tác dụng làm giảm nguy cơ mắc một số bệnh ung thư, giảm cân và ngăn ngừa bệnh Alzheimer. Bệnh Huntington cùng với bệnh Alzheimer và bệnh Parkinson thuộc cùng gia đình các bệnh thoái hóa thần kinh gây ra bởi việc gia tăng không đúng quy luật của các protein. Bệnh này do di truyền (tỷ lệ mắc bệnh là 1/15.000) không chữa được và có các triệu chứng như: Cử động giật giật, không kiểm soát được hành vi, đi đứng không vững, khuôn mặt nhăn nhó. Nghiên cứu mới nhất về “Tác dụng của EGCG lên việc tụ tập các protein đột biến trong ống nghiệm” do giáo sư Erich Wanker thuộc Cơ quan y học phân tử Berlin – Buch (MDC) thực hiện cho thấy chất chiết xuất từ trà xanh có khả năng can thiệp rất sớm vào các cử động trong tiến trình này. Bên cạnh đó, các nhà nghiên cứu còn cho biết trà xanh có chứa chất chống oxy hóa Catechin gấp hơn 4 lần so với trà đen, tức là khoảng 70mg Catechin/100g trà xanh so với 15mg Catechin/100g trà đen.

Tuy nhiên, một số nghiên cứu cũng cảnh báo rằng trà có thể hạn chế khả năng hấp thụ sắt trong máu. Do đó những ai bị bệnh thiếu máu không nên uống trà trước và sau bữa ăn.

TRÀ XANH PHÒNG CHỐNG NHIỀU BỆNH

Trà đen, trà xanh đều là sản phẩm từ cây trà có tên khoa là CAMELLIA SINENSIS. Trà đen được ủ men còn trà xanh thì không (trà ô long được ủ men một phần) trà xanh là thức uống sức khoẻ phổ biến ở Châu Á từ hơn 5000 năm qua.

. Trà xanh giúp phòng chống bệnh ung thư vú:
Những chất Polyphennol có trong trà xanh có vai trò quan trọng trong việc phong chống bệnh ung thư. so với trà đen thì trà xanh có hàm lượng polyphenol cao hơn vì không bị quá trình ủ men làm thay đổi thành phần. Đặt biệt, chất chống oxy hoá EGCG (epigallotechin gallate) là loại polyphenol vô cùng mạnh mẽ , là nhân tố chủ yếu tạo nên dược tính của trà xanh. Nó có công dụng ngăn ngừa các enzyme kích hoạt sự sao chép nhân bản tế bào.

. Trong nhiều thí nghiệm khác nhau những con chuột bị khối u ở vú được cho uống trà xanh, so sánh với những con chuột tương tự cho uống nước lã. Kết quả cho thấy những con chuột cho uống trà xanh giảm kích thướt khối u, còn những khối u mới chậm phát triển hơn. các nhà khoa học nhật bản ở viện nghiên cứu ung thư Saitama đã khám phá ra rằng nhưng phụ nữ có thói quen uống hơn 5 tách trà xanh mỗi ngày thường ít có nguy cơ mắt bệnh hoặc tái phát bệnh ung thư vú và bệnh không di căn nhanh chống như những đối tượng bình thường khác

+ Đây là một thông điệp tốt đẹp để phụ nữ chúng ta quan tâm đến trà xanh . Để đạt được những lợi ích sức khoẻ bạn chỉ cần uống 3-4 tách mỗi ngày và tốt hơn nữa là không nên pha thêm đường hay sữa.

+Trà xanh và bệnh viêm khớp:
Tiến sĩ Tariq công tác tại trường đại học Western Reverve ở Cleveland, Ohio (Mỹ), đã cùng nhóm nghiên cứu tìm hiểu tác động của polyphenol đối với bệnh viêm khớp tiến triển tăng dần với các triệu chứng: viêm sưng, đau nhức, thoái hoá khớp.

Những con chuột ở trong phòng thí nghiệm cho uống: hoặc là nước trà xanh với liều lượng tương đương 4 tách mỗi ngày ở người hoặc là uống nước lã. Sau đó chúng được thử nghiệm bị tiêm collagen vào để nhằm mục đích gây ra bệnh viêm khớp tiến triển tăng dần ở người. Kết quả nghiên cưu cho thấy con chuột uống trà xanh ít bị viêm khớp hơn so với con chuột uống nước lã. Tuy nhiên cho dù chúng có mắc bệnh viêm khớp đi chăng nữa thì con chuột uống trà xanh chỉ mắt bệnh sơ sài vào một thời gian khá lâu sau đó.

Có một nhận xét thú vị rằng ở các quốc gia như Ấn Độ, Trung Quốc, Nhật Bản những nơi được xem trà là thức uống sức khỏe hàng ngày thì bệnh viêm khớp giảm hẳn so với nơi khác trên thế giới.

Trà xanh và bệnh tim:
Vào tháng 5/2002 tạp chí "Circuration" của hội tim mạch Mỹ đã công bố cho thấy trà xanh nếu được uống thường xuyên sẽ giúp ít cho các bệnh nhân bệnh tim mạch . Kenneth J Mukamal mộy bác sĩ kiêm thạc sỉ công tác tại một trung tâm y khoa Beth Israel Deaconess cho biết "những lợi sức khoẻ lớn nhất của trà xanh đượ tìm thấy ở những bệnh nhân tim mạch".
Mukamal cùng các cộng sự đã khám pha ra rằng sau khi phát cơn đau tim những bệnh nhân nghiện trà xanh cỡ nặng "đô" có tỉ lệ tử vong ít hơn 44% so với bệnh nhân không uống trà, còn những bệnh nhân uống trà xanh ở mức độ vừa phải có tỉ lệ tử vong ít hơn 22% so với những người không uống trà. Chìa khóa cho tính năng bảo vệ sức khoẻ của trà xanh chính là các flavonoid. Flavonoid hiện diện trong cả trà xanh, trà đen, trong một số loại rau, táo, hành, bông cải, có khả năng ngăn ngừa cholesterol xấu LDL không bị Oxy hoá, chống tụ máu, chống xơ cứng động mạch. Tuy nhiên ,Mukamal cũng lưu ý rằng cần phaỉ có thêm nhiều nghiên cứu lâm sàng nữa ngay trên cả cá nhân mạnh khoẻ lẫn bệnh tật.

Trà xanh có công năng diệt khuẩn E-coli O-157:
Tháng 8/1996 giáo sư T. Shimamura công tác tại trường đại học y khoa Showa (Nhật Bản) đã có công trình diễn thuyết "về tác động diệt khuẩn E-coli-157" tại hội thảo chuyên đề diệt khuẩn của trà xanh.

Catechin hợp chất tạo nên vị đắng của trà xanh có công dụng hữu hiệu trong việc tiêu diệt hầu hết các những loại vi khuẩn gây ngộ độc thực phẩm và giải trừ luôn những độc tố do vi khuẩn tiết ra cụ thể đây là độc tố Veratoxin của Ecoli -157. Nếu uống trà xanh trong và sau bữa ăn sẽ phát huy được cơ chế chất Catechin tiêu diệt tế bào ngoài của vi khuẩn. Trong các thử nghiệm này trà xanh được ngâm trong nước muối để tạo ra hợp chất pha loãng nồng độ 2,5% - 5% so với trà bình thường. Còn khi ngâm với nước nóng chất Catechin được giải thể nhiều hơn nên tác động diệt khuẩn cũng được cải thiện.

Một số hợp chất hoá học và lợi ít sức khoẻ khác của trà xanh:
Catechin giảm nguy cơ đột biến gen giảm cholesterol, cao huyết áp, đường máu, diệt vi khuẩn cúm, ngừa sâu răng, hơi thở hôi.

Caffeine giúp bạn tỉnh táo giảm mỗi mệt, buồn ngủ, dùng như chất lợi tiểu.
Vitamin C giảm stress, ngừa cảm cúm.

Acid Gama-AminoBityric(GABA) hạ huyết áp.
Flavomoid tăng cường sức khoẻ thành động mạch, ngừa hôi miệng.
Polysaccharide ngừa tăng đường máu Fluoride ngừa sâu răng.

Vitamin E như là chất chống oxy hoá duy trì tuổi xuân
Theanine tăng cường khẩu vị

+ Bạn pha trà xanh để thưởng thức hương vị hay để đạt được lợi ích sức khoẻ
Pha một tách trà xanh tuyệt hảo không dể dàng như bạn nghĩ. Nếu không được học "trà đạo" cẩn thận những chất polyphenol vốn có ích cho sức khoẻ có thể quay ra phá hỏng hương vị làm cho trà đắng và đầy bọt. Dùng nước nóng tốt hơn là dùng nước sôi ùng ục trên bếp.
Kích thước lá trà tốt nhất là chọn lá trà nhỏ xoăn ít vì nó giúp hãm trà nhanh hơn. Lá trà lớn xoăn tít quá mất nhiều thời gian hãm trà hơn.

Trà lá rời và trà túi lọc: nên dùng trà lá rời hơn là trà túi lọc. Túi lọc nên nhấn chìm, không nên để nổi lều bều trên mặt nước.

Thời gian hãm độ 2-5 phút hàm lượng polyphenol tăng lên với thời gian hãm. Hãm trà nhanh chỉ cho bạn thứ nước nhiều caffeine nhưng lại ít polyphenol.

Tốt nhất là pha theo hướng dẫn của từng hảng sản xuất nhưng dưới đây là nguyên tắc chung để pha trà ngon:

Dùng một túi trà, hay 2-4 gam trà(1-2 muỗng trà lá tuỳ theo từng loại trà xanh bạn đang dùng ) cho mỗi một tách nước
Đun sôi một ấm nước lạnh sau đó tắt bếp để nước nghỉ khoảng 3 phút

+ Đổ nước nóng lên trà lá hay trà túi hãm độ 3 phút.
+ Đợi thêm 3 phút nữa cho trà nguội bớt và thưởng thức.
TRÀ VIỆT THIÊN HƯƠNG VỊ CỦA SỰ BÌNH YÊN